QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 30/2023/QH15
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm
2023
|
LUẬT
LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN
NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
nguyên tắc tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác, xây dựng lực lượng, bảo đảm
điều kiện hoạt động và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức đối với lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ sở là thôn, làng, ấp, bản,
buôn, bon, phum, sóc (sau đây gọi là thôn), tổ dân phố, khu phố, khối phố,
khóm, tiểu khu (sau đây gọi là tổ dân phố).
2. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự
ở cơ sở là lực lượng do chính quyền địa phương thành lập trên cơ sở tự
nguyện của người dân để hỗ trợ Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
Công an cấp xã) giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong bảo vệ an ninh, trật tự và
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
3. Tổ bảo vệ an ninh, trật tự là hình
thức tổ chức của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được bố trí
ở thôn, tổ dân phố.
4. Địa bàn phụ trách là thôn, tổ dân
phố được giao cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
Điều 3. Vị
trí, chức năng của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở là
một trong những lực lượng quần chúng, được bố trí ở thôn, tổ dân phố, làm nòng
cốt hỗ trợ Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong bảo vệ an ninh,
trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều 4. Nguyên
tắc tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo vệ,
bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; dựa vào Nhân dân và chịu sự giám sát của
Nhân dân.
2. Chịu sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng, sự quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp xã; sự hướng dẫn, phân công, kiểm tra của Công an
cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
3. Đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự; phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
4. Không phân biệt đối xử về giới trong lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 5. Quan
hệ công tác, phối hợp, hỗ trợ trong tổ chức, hoạt động, thực hiện nhiệm vụ của
lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
1. Quan hệ công tác của lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý về tổ chức, hoạt
động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
b) Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trực
tiếp quản lý về tổ chức, hoạt động, chỉ đạo, điều hành lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; hướng dẫn, phân công, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
c) Quan hệ giữa lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở với các đoàn thể, tổ chức quần chúng ở cơ sở là quan hệ phối
hợp trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2. Phối hợp, hỗ trợ trong thực hiện nhiệm vụ của lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được quy định như sau:
a) Phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
b) Hỗ trợ lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng khác ở
cơ sở thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với đoàn thể, tổ chức quần chúng tự quản ở
cơ sở, hòa giải viên cơ sở, lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
đóng trên địa bàn tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, giải quyết vụ việc về an
ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc phối hợp, hỗ trợ, trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được quy
định như sau:
a) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
b) Chấp hành sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, sự
hướng dẫn, phân công, kiểm tra của Công an cấp xã trong quá trình phối hợp, hỗ
trợ thực hiện nhiệm vụ;
c) Phát huy trách nhiệm của công dân trong thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của pháp luật;
d) Công an cấp xã chịu trách nhiệm về việc thực hiện
nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định
của pháp luật.
4. Đối với huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp
xã thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Công an huyện thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công an cấp xã theo quy định của Luật này.
Điều 6. Hành
vi bị nghiêm cấm
1. Sử dụng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự
ở cơ sở trái quy định của Luật này hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
2. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự
ở cơ sở để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, nhũng nhiễu, xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Giả danh lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự
ở cơ sở.
4. Xúc phạm, đe dọa, cản trở, chống đối lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở trong khi thực hiện nhiệm vụ.
5. Sản xuất, mua bán, tàng trữ, sử dụng, chiếm giữ
trái phép, làm giả, cầm cố trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy
chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA LỰC LƯỢNG THAM GIA
BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ
Điều 7. Hỗ trợ
nắm tình hình về an ninh, trật tự
1. Hỗ trợ Công an cấp xã nắm tình hình vi phạm pháp
luật về an ninh, trật tự, tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình trên địa bàn phụ
trách thông qua nguồn tin của Nhân dân, phương tiện thông tin đại chúng theo
hướng dẫn của Công an cấp xã.
2. Khi phát hiện, tiếp nhận thông tin vi phạm pháp
luật về an ninh, trật tự, tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình trên địa bàn phụ
trách phải báo ngay cho Công an cấp xã; có mặt tại nơi xảy ra vụ việc để thực
hiện nhiệm vụ theo yêu cầu, hướng dẫn của Công an cấp xã; kịp thời ngăn chặn
hành vi xâm phạm, đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của cá nhân, tài
sản của cơ quan, tổ chức trong điều kiện, khả năng cho phép và theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Hỗ trợ
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc
1. Hỗ trợ Công an cấp xã tuyên truyền, phổ biến chính
sách, pháp luật về an ninh, trật tự và xây dựng, nhân rộng mô hình, điển hình
tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2. Vận động Nhân dân tham gia phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự.
Điều 9. Hỗ trợ
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
theo yêu cầu, hướng dẫn, phân công của Công an cấp xã hỗ trợ lực lượng dân
phòng trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn phụ
trách hoặc địa bàn khác khi được điều động.
Điều 10. Hỗ
trợ quản lý hành chính về trật tự xã hội
1. Hỗ trợ Công an cấp xã nắm thông tin về hoạt động
của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh,
trật tự trên địa bàn phụ trách, trường hợp trực tiếp phát hiện hoặc tiếp nhận
thông tin vi phạm pháp luật phải báo ngay cho Công an cấp xã trực tiếp quản lý.
2. Nắm thông tin nhân khẩu, hỗ trợ Công an cấp xã kiểm
tra nhân khẩu, tạm trú, tạm vắng trên địa bàn phụ trách.
3. Tuyên truyền, vận động cơ quan, tổ chức và Nhân dân
trên địa bàn phụ trách khai báo, giao nộp pháo, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này mà phát hiện hành vi vi phạm pháp luật phải báo ngay
cho Công an cấp xã trực tiếp quản lý và hỗ trợ Công an cấp xã kịp thời ngăn
chặn.
Điều 11. Hỗ
trợ vận động, giáo dục người đã có hành vi vi phạm pháp luật đang cư trú tại cơ
sở
Hỗ trợ Công an cấp xã vận động, giáo dục những người
sau đây đang sinh sống trên địa bàn phụ trách chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước:
1. Người đã chấp hành xong án phạt tù; người sử dụng
trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma tuý tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng; người đã chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện;
2. Người bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;
người được bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có
quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại
hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù
được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt
cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân, quản chế; người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; người đã chấp
hành xong bản án của Toà án chưa được xóa án tích;
3. Người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn, quản lý tại gia đình; người phải chấp hành quyết định áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành
quyết định; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người có hành vi bạo lực gia đình.
Điều 12. Hỗ
trợ tuần tra bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông; thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ an ninh, trật tự khi được điều động
1. Hỗ trợ Công an cấp xã tuần tra, phòng ngừa, phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự trên địa bàn phụ trách.
2. Hỗ trợ Công an cấp xã hướng dẫn, phân luồng, giải
quyết ùn tắc giao thông khi được huy động.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này mà phát hiện vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự, lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở hỗ trợ hoặc theo hướng dẫn của Công an
cấp xã, lực lượng chức năng bảo vệ hiện trường, bảo vệ an ninh, trật tự.
4. Trường hợp xảy ra tình huống phức tạp về an ninh,
trật tự ngoài địa bàn phụ trách, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở có thể được cấp có thẩm quyền điều động để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an
ninh, trật tự. Việc sử dụng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
trong trường hợp điều động được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Chương III
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG, BẢO ĐẢM ĐIỀU
KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ
Mục 1. XÂY
DỰNG LỰC LƯỢNG
Điều 13. Tiêu
chuẩn, điều kiện tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Công dân Việt Nam có nguyện vọng và có các tiêu chuẩn,
điều kiện sau đây được xem xét, tuyển chọn tham gia lực lượng tham gia bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở:
1. Từ đủ 18 tuổi đến đủ 70 tuổi; trường hợp trên 70
tuổi mà bảo đảm sức khỏe thì Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã xem xét, quyết định
trên cơ sở đề nghị của Công an cấp xã;
2. Có lý lịch rõ ràng; phẩm chất đạo đức tốt; bản thân
và gia đình chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang
chấp hành án hình sự ở xã, phường, thị trấn, chấp hành biện pháp tư pháp hoặc
chấp hành biện pháp xử lý hành chính. Trường hợp đã chấp hành xong bản án của
Tòa án thì phải được xóa án tích; đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện
pháp xử lý hành chính thì phải hết thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật;
3. Có bằng tốt nghiệp hoặc đã hoàn thành chương trình
giáo dục trung học cơ sở trở lên. Đối với khu vực biên giới, hải đảo, miền núi,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số thì có thể tuyển chọn người đã học xong chương trình giáo dục tiểu
học;
4. Đang thường trú hoặc tạm trú
từ 01 năm trở lên và thường xuyên sinh sống tại nơi công dân nộp đơn đề nghị
tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này thì phải đang thường trú
hoặc tạm trú tại nơi nộp đơn đề nghị tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở;
5. Có đủ sức khỏe theo giấy chứng nhận của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Bố
trí lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
1. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
được kiện toàn từ lực lượng bảo vệ dân phố, Công an xã bán chuyên trách đang
được tiếp tục sử dụng và Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng hoặc được tuyển chọn
theo quy định của Luật này.
2. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
được bố trí thành Tổ bảo vệ an ninh, trật tự. Địa bàn phụ trách của Tổ bảo vệ
an ninh, trật tự là một hoặc một số thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính
cấp xã hoặc tại huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.
3. Căn cứ tình hình, yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự,
điều kiện kinh tế - xã hội, quy mô dân số, diện tích tự nhiên của địa phương,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật
tự và tiêu chí về số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn
quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng Tổ bảo
vệ an ninh, trật tự cần thành lập, số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật
tự tại thôn, tổ dân phố thuộc phạm vi quản lý đến từng đơn vị hành chính cấp
xã.
5. Căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định tại khoản 4 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của
Công an cấp xã quyết định thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và từng thành
viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự.
Điều 15. Tuyển
chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
1. Căn cứ yêu cầu về bảo đảm an
ninh, trật tự ở cơ sở, Công an cấp xã có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân cùng cấp xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh,
trật tự bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện, phù hợp với quy định tại khoản 4 Điều
14 của Luật này.
2. Việc tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật.
3. Ưu tiên tuyển chọn công dân đã có thời gian phục vụ
trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Công an xã bán chuyên trách đã kết
thúc nhiệm vụ, công dân am hiểu về phong tục, tập quán, có uy tín trong cộng
đồng dân cư hoặc đã từng tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở.
4. Bộ trưởng
Bộ Công an quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục tuyển chọn Tổ viên Tổ bảo vệ an
ninh, trật tự.
Điều 16. Tổ
bảo vệ an ninh, trật tự; thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
1. Tổ bảo vệ an ninh, trật tự gồm có Tổ trưởng, Tổ phó
và Tổ viên.
2. Công an cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp ra quyết định thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, quyết định công
nhận thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và được niêm yết công khai.
3. Tại thôn, tổ dân phố đã bổ nhiệm Đội trưởng, Đội
phó đội dân phòng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, Công
an cấp xã căn cứ năng lực, trình độ chuyên môn của người đã được bổ nhiệm để đề
xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định công nhận là Tổ
trưởng, Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật tự.
4. Nhiệm vụ của thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
được quy định như sau:
a) Tổ trưởng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự quản lý, điều
hành hoạt động của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Công an cấp xã về hoạt động
của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; phân công nhiệm vụ cho thành viên Tổ bảo vệ an
ninh, trật tự;
b) Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật tự thực hiện nhiệm
vụ theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; quản lý, điều
hành hoạt động của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự khi chưa có Tổ trưởng, Tổ trưởng
vắng mặt hoặc được Tổ trưởng ủy quyền;
c) Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự thực hiện nhiệm
vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo sự quản lý, phân
công của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật tự;
d) Tổ trưởng, Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật tự thực
hiện nhiệm vụ của Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng theo quy định của pháp luật
về phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục
thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, công nhận thành viên Tổ bảo vệ an ninh,
trật tự.
Điều 17. Điều
chỉnh số lượng thành viên, số lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, cho thôi tham
gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
1. Điều chỉnh số lượng thành viên, số lượng Tổ bảo vệ
an ninh, trật tự trong các trường hợp sau đây:
a) Bổ sung thành viên trong trường hợp chưa đủ số
lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; bổ sung Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
trong trường hợp chưa thành lập đủ số lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự theo
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Do yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự hoặc thành lập,
giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố, cần điều chỉnh tăng, giảm số lượng thành
viên, số lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự so với số lượng đã được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
2. Việc bổ sung thành viên, bổ
sung Tổ bảo vệ an ninh, trật tự quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện
theo quy định tại Điều 15 và khoản 2 Điều 16 của Luật này. Việc điều
chỉnh tăng, giảm số lượng thành viên, số lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này.
3. Các trường hợp cho thôi tham gia lực lượng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bao gồm:
a) Có đơn xin thôi tham gia lực lượng tham gia bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở;
b) Không bảo đảm sức khỏe theo giấy chứng nhận của cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật;
c) Không chấp hành nhiệm vụ được giao theo sự phân
công, huy động của Công an cấp xã từ 02 lần trở lên mà không có lý do chính
đáng, không hoàn thành nhiệm vụ hoặc lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và đã bị Công an
cấp xã nhắc nhở bằng văn bản từ 02 lần trở lên mà vẫn tiếp tục vi phạm;
d) Vi phạm pháp luật hình sự đã có quyết định khởi tố
bị can hoặc bị áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về tố
tụng hình sự; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
4. Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục
điều chỉnh số lượng thành viên, số lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, cho thôi
tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 18. Huấn
luyện, bồi dưỡng lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
được huấn luyện, bồi dưỡng về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ, tham gia diễn
tập, hội thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Mục 2. BẢO ĐẢM
ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG THAM GIA BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ Ở CƠ SỞ
Điều 19. Bảo
đảm kinh phí hoạt động và trang bị cơ sở vật chất đối với lực lượng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
1. Kinh phí bảo đảm hoạt động và trang bị cơ sở vật
chất đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do ngân sách
nhà nước bảo đảm và các nguồn tài chính huy động hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm hoạt động và
trang bị cơ sở vật chất đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Hằng năm, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước bảo đảm
hoạt động và trang bị cơ sở vật chất đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 20. Địa
điểm, nơi làm việc đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí địa điểm, nơi làm việc
cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tại địa điểm, nơi sinh
hoạt cộng đồng ở thôn, tổ dân phố hoặc địa điểm, nơi làm việc của Công an cấp
xã hoặc địa điểm, nơi làm việc khác phù hợp với yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của
lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và khả năng bảo đảm của địa
phương.
Điều 21. Trang
bị, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở
1. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
được trang bị công cụ hỗ trợ để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở.
2. Việc quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ của lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết khoản 1 Điều
này.
Điều 22. Trang
phục, giấy chứng nhận, trang bị của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự
ở cơ sở
1. Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
được trang bị, sử dụng trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu, giấy chứng
nhận, phương tiện, thiết bị cần thiết để thực hiện nhiệm vụ.
2. Việc cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi, quản lý, sử
dụng biển hiệu, giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự
ở cơ sở do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
3. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 23. Hỗ
trợ, bồi dưỡng đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở
1. Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở được hưởng tiền hỗ trợ thường xuyên hằng tháng, được hỗ trợ
tiền đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế theo mức do Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
2. Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở được hưởng hỗ trợ, bồi dưỡng khi được cử đi bồi dưỡng, huấn
luyện, thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của cấp có thẩm quyền hoặc khi được
điều động, huy động thực hiện nhiệm vụ. Mức hỗ trợ, bồi dưỡng được quy định như
sau:
a) Khi được cử đi bồi dưỡng, huấn luyện được hưởng bồi
dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến sĩ nghĩa vụ Công an nhân dân;
b) Khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06
giờ sáng ngày hôm sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định
của pháp luật về lao động được hưởng mức tiền bồi dưỡng do Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh quyết định;
c) Khi làm nhiệm vụ tại những nơi thuộc khu vực biên
giới, hải đảo, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số hoặc tại đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm về
quốc phòng được hưởng mức tiền bồi dưỡng ngày công lao động tăng thêm do Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Khi được điều động, huy động, cử đi thực hiện nhiệm
vụ ngoài địa bàn phụ trách thì được cơ quan điều động, huy động, cử đi thực
hiện nhiệm vụ hỗ trợ phương tiện đi lại, hỗ trợ ăn, nghỉ trong thời gian làm
nhiệm vụ.
Điều 24. Chế
độ, chính sách đối với người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương khi thực hiện nhiệm vụ
1. Người đã tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thì được chi trả chế độ từ quỹ bảo hiểm theo quy
định của pháp luật.
2. Người chưa tham gia bảo hiểm y tế mà bị ốm đau, bị
tai nạn, bị thương thì được hỗ trợ thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
3. Người chưa tham gia bảo hiểm xã hội mà bị tai nạn
làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì
được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; nếu chết thì thân
nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí.
4. Người bị thương, chết khi thực hiện nhiệm vụ thì
được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc được xem xét để công
nhận là liệt sĩ và hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
Điều 25. Nhiệm
vụ chi của Bộ Công an
Nhiệm vụ chi của Bộ Công an do ngân sách trung ương
bảo đảm, bao gồm:
1. Trang bị phương tiện, thiết bị, công cụ hỗ trợ cho
lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
2. Công tác huấn luyện, bồi dưỡng, diễn tập, hội thi
cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do Bộ Công an tổ chức;
3. Sơ kết, tổng kết, tổ chức phong trào thi đua, khen
thưởng đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do Bộ Công an
tổ chức.
Điều 26. Nhiệm
vụ chi của địa phương
1. Nhiệm vụ chi của địa phương do ngân sách địa phương
bảo đảm, bao gồm:
a) Hỗ trợ mua sắm, sửa chữa phương tiện, thiết bị;
công tác tập huấn, diễn tập, hội thi do địa phương tổ chức; bảo đảm điều kiện
hoạt động đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
b) Trang bị trang phục, huy hiệu, phù hiệu, biển hiệu,
giấy chứng nhận của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
c) Thực hiện chi các nội dung quy
định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này;
d) Sơ kết, tổng kết, tổ chức phong trào thi đua, khen
thưởng đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở do địa phương
tổ chức;
đ) Các khoản chi khác cho lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định mức chi cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở quy định tại khoản 1 Điều này phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 27. Trách
nhiệm của Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
2. Nội dung quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, bao gồm:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính
sách, đề án, dự án, kế hoạch về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở;
c) Xây dựng lực lượng, huấn luyện, bồi dưỡng, diễn
tập, hội thi, tổ chức hoạt động và bảo đảm điều kiện hoạt động đối với lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
d) Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở;
đ) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng đối với lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 28. Trách
nhiệm của Bộ Công an
Bộ Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và
có trách nhiệm sau đây:
1. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lực lượng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
2. Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở;
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng lực lượng, quản
lý, huấn luyện, bồi dưỡng, diễn tập, hội thi và bảo đảm điều kiện hoạt động đối
với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định;
4. Chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết đối với lực lượng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo thẩm quyền;
5. Hướng dẫn tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng
trong lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 29. Trách
nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí để thực
hiện Luật này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm tổ chức thi hành
pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 30. Trách
nhiệm của chính quyền địa phương các cấp
1. Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định về kế hoạch, dự án, đề án xây dựng, bố
trí lực lượng, bảo đảm điều kiện hoạt động đối với lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
b) Quyết định ngân sách bảo đảm cho lực lượng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở của địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở và có trách nhiệm sau đây:
a) Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt, quyết
định về kế hoạch, dự án, đề án xây dựng, bố trí lực lượng, bảo đảm điều kiện
hoạt động đối với lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở và dự toán
thu, chi ngân sách bảo đảm cho hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở;
b) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về lực lượng tham gia bảo vệ an
ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở thuộc phạm vi quản lý;
d) Quản lý về tổ chức, hoạt động của lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo thẩm quyền; bố trí địa điểm, nơi làm
việc, kinh phí và bảo đảm điều kiện hoạt động khác đối với lực lượng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định;
đ) Tổ chức phong trào thi đua trong lực lượng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở gắn với các phong trào thi đua tại địa phương.
3. Hội đồng nhân dân cấp huyện tại nơi không tổ chức
Hội đồng nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại nơi không tổ chức
Hội đồng nhân dân cấp xã và Hội đồng nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ của
Hội đồng nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện về kết quả tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở trên địa bàn.
Điều 31. Trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên
truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân thực hiện pháp luật về lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; vận động, giám sát, phản biện xã hội việc
thực hiện pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32. Sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của các luật có liên quan
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 44 của Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 40/2013/QH13 như sau:
“1. Đội dân phòng được thành lập ở thôn, tổ dân phố.
Người được công nhận là Tổ trưởng, Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật tự theo quy
định của pháp luật về lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở được
bổ nhiệm làm Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng. Đội dân phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập, quản lý.”.
2. Bổ sung
điểm c vào sau điểm b khoản 4 Điều 12 của Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13, Luật số 97/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 68/2020/QH14 như sau:
“c) Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở.”.
3. Sửa đổi, bổ
sung điểm n khoản 1 Điều 55 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu
nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 50/2019/QH14 và Luật số 59/2020/QH14 như sau:
“n) Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở;”.
4. Sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 6 của Luật An ninh quốc gia số 32/2004/QH11 như sau:
“2. Cơ quan, tổ chức, trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, bảo vệ cơ quan,
doanh nghiệp, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, dân phòng
tham gia hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia theo quy định của pháp luật.”.
5. Sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ một số khoản, điều của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 21/2023/QH15 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 13 Điều 16 như sau:
“13. Hướng dẫn, huấn luyện nghiệp vụ, bồi dưỡng kiến
thức pháp luật đối với các tổ chức quần chúng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự
tại cơ sở, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, dân phòng, bảo
vệ cơ quan, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.”;
b) Bãi bỏ khoản
2 Điều 46.
Điều 33. Hiệu
lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2024.
2. Pháp lệnh Công an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|